Sunday, March 15, 2015

Món ăn thuốc từ bạch phục linh trị nhiều bệnh

Phục linh có các triterpenoid (eburicoic acid, pachymic acid,...); steroids (ergosterol), các acid amin (lecithin, choline, adenine) và các polysaccharid (pachyman)... cay co mau
Theo Đông y, phục linh vị ngọt nhạt, tính bình. Vào kinh tâm, phế, tỳ và thận. Có tác dụng lợi thủy trừ thấp, kiện tỳ hòa vị, bổ tâm an thần. Dùng cho trường hợp tiểu ít, tiểu dắt tiểu buốt, phù nề, nôn, tiêu chảy, hồi hộp tim nhịp nhanh mất ngủ. Hằng ngày dùng 30g dưới dạng nấu hầm, chưng, sắc hãm.
Món ăn thuốc từ bạch phục linh trị nhiều bệnh
Bạch phục linh là một loại nấm mọc hoại sinh trên rễ cây thông.
Rượu phục linh thần khúc: bột phục linh, thần khúc, men rượu, liều lượng thích hợp trộn đều uống với nước sôi (hoặc bột phụ linh thần khúc uống với nước cái rượu). Dùng cho các trường hợp đau đầu chóng mặt (đầu phong hư huyễn).
Cháo đậu ý dĩ phục linh: bột phục linh 20g, xích tiểu đậu 50g, ý dĩ 100g cùng đem nấu cháo, cháo được thêm đường trắng cho ăn. Dùng cho các trường hợp tiêu chảy vàng da.
Dê nướng tẩm phục linh sa nhân: phục linh 60g, sa nhân 30g, thịt dê 100 - 150g. Dược liệu tán bột mịn thêm chút muối đem ướp đều vào thịt dê, rồi đem nướng chín. Ăn và uống ít rượu khai vị. Dùng cho các trường hợp di tinh hoạt tinh di niệu ở nam giới.
Cháo gạo nếp phục linh: phục linh 30g, gạo nếp 60g. Phục linh tán bột đem nấu cháo với gạo. Mỗi ngày một lần, chia 2 lần ăn. Dùng cho các trường hợp viêm xuất tiết tràn dịch phế mạc (triệu chứng đầy tức đau khi xoay chuyển vùng ngực, thở gấp, ho suyễn.
Thịt nạc hầm cà rốt phục linh bạch truật: thịt lợn nạc 250g, cà rốt 300g, phục linh 15g, bạch truật 20g. Cà rốt rửa sạch thái lát; dược liệu gói trong vải xô, gừng tươi 1 củ đập giập. Tất cả cho vào nồi thêm nước hầm chín, bỏ bã thuốc thêm gia vị là được. Ăn ngày 1 lần, đợt dùng liên tục 5 - 7 ngày. Món này rất tốt cho người bị viêm teo thị thần kinh.
Cháo phục linh: phục linh tán bột 15g, gạo tẻ 100g, muối ăn bột tiêu gia vị khác liều lượng thích hợp. Gạo tẻ nấu cháo, cháo chín cho bột phục linh tiếp tục nấu sôi đều chín nhừ, thêm gia vị, ăn hằng ngày. Dùng cho người cao tuổi phù nề, béo mập, tăng mỡ máu, tiểu ít, dắt, tiêu chảy.
Bánh giúp tiêu hóa: đảng sâm 40g, phục linh 40g, hoài sơn 40g, liên nhục 40g, khiếm thực 40g, gạo nếp 300g, gạo tẻ 300g. Nghiền chung thành bột mịn, thêm 100g mật, 280g đường trắng, trộn đều, hấp đồ cho chín, cắt thành từng thỏi bánh. Mỗi ngày ăn vài thỏi bánh vào sáng sớm. Món này rất tốt cho trẻ tỳ vị hư nhược, tiêu hóa kém, gầy gò, vàng vọt, bụng ỏng và tiêu chảy.
Cá chép hầm phục linh đậu đỏ: cá chép 1 con (chủ yếu lấy phần nạc), đậu đỏ nhỏ hạt 50g, phục linh 30g. Tất cả hầm chín nhuyễn lấy nước uống. Tác dụng lợi niệu trừ thấp. Dùng cho các trường hợp phù nề toàn thân.
Kiêng kỵ: Người bị thoát vị, sa dạ dày trực tràng (tỳ hư hạ hãm); hư hàn di hoạt tinh, người đi tiểu quá nhiều không dùng nhiều. Không ăn giấm trong thời gian dùng phục linh.
TS. Nguyễn Đức Quang

Tuesday, March 10, 2015

Bài thuốc trừ phong thanh nhiệt từ đậu đen

Đậu đen không chỉ là loại đậu cung cấp nhiều dưỡng chất bồi bổ cơ thể mà còn là bài thuốc trừ phong thanh nhiệt rất hay. Bài thuốc trừ phong thanh nhiệt từ đậu đen
Đậu đen là một trong những loại ngũ cốc rất thông dụng trong đời sống hằng ngày, được chế biến thành nhiều món ăn. Không những thế, đậu đen còn được dùng làm thuốc trị nhiều bệnh từ lâu đời.
Theo Đông y, đậu đen có vị ngọt, tính mát hơi hàn. Tác dụng trừ phong, trừ thấp, thanh nhiệt, bổ thận, chỉ huyết, giải độc, chống viêm nhiễm, đen râu tóc… Đậu đen có 2 loại: loại trắng lòng và loại xanh lòng, trong đó loại xanh lòng dùng làm thuốc thì rất tốt.
Trị phong do thời khí: Đậu đen sao cho bốc khói 30g, xương bồ 16g, huyền sâm 16g, mạch môn 12g, cát cánh 12g, cam thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trị đau răng do nhiệt miệng: Đậu đen (sao) 40g, hoàng cầm 10g, chi tử 12g, tía tô 16g, ngân hoa 10g, đinh lăng 16g, chỉ xác 8g. Đổ nước 600ml, sắc lọc bỏ bã lấy 20ml. Chia 3 – 4 lần uống trong ngày.
Trị đại tiện ra máu: đậu đen 200g, nấu chín kỹ ăn trong ngày hoặc đậu đen (sao) 30g, cỏ mực 20g, trắc bách diệp 16g, thục địa 16g, hoa hòe (sao) 12g, chi tử 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trị đau mắt đỏ do phong nhiệt: đậu đen (sao thơm) 20g, lá dấp cá 20g, xương bồ 16g, cúc hoa 10g, tang diệp 20g, xa tiền thảo 20g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trị da khô, tóc bạc sớm: đậu đen (sao thơm) 30g, hà thủ ô 16g, cỏ mực 20g, thiên môn 20g, thục 20g, đương quy 16g, đỗ trọng 10g, táo nhân (sao đen) 16g, táo tàu 6 quả, tang diệp 16g, cam thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trị đau đầu, ù tai, chóng mặt, giảm trí nhớ: đậu đen sao chín cho vào túi vải. Dùng gối đầu. Công dụng: dưỡng thận, an thần, điều hòa dương khí.
Thông tin bên lề
cay-co-mau
Giá: 850.000 VND/ kg
Cây cỏ máu thực ra nó thuộc loài dây leo và không như những cây dây leo bình thường khác bởi thân nó to như cổ tay người lớn và cứng như gỗ. Cây cỏ máu có tác dụng: Bổ máu, an thần, ăn ngon miệng, ngủ ngon giấc, bồi bổ sức khỏe cho phụ nữ sau sinh, giúp làm đẹp da, đẹp tóc…

Sunday, March 8, 2015

Bài thuốc hay trị viêm xoang

Bệnh viêm xoang là một trong những căn bệnh mạn tính phổ biến và rất dễ phát sinh bệnh, đặc biệt là vào mùa thu đông, thời tiết lạnh và khô hanh, môi trường ô nhiễm… cay co mau
Theo y học cổ truyền, nguyên nhân là do cơ địa dị ứng nhiễm khuẩn (huyết nhiệt), dị ứng do lạnh (phế khí hư, vệ khí hư) gặp phải các tác nhân phong hàn, phong nhiệt, nhiệt độc mà gây bệnh.
Bài thuốc hay trị viêm xoang
​Ma hoàng là vị thuốc trong bài Tiểu thanh long thang gia giảm trị viêm xoang dị ứng.
Viêm xoang được chia làm hai loại: viêm xoang dị ứng và viêm xoang nhiễm khuẩn. Sau đây là một số bài thuốc tùy thể bệnh chữa trị.
Viêm xoang dị ứng: Nguyên nhân thường do phong hàn kết hợp với phế khí hư và vệ khí hư. Phép chữa là bổ khí cố biểu, khu phong tán hàn. Dùng một trong các bài thuốc sau:
Bài 1: Bạch truật 12g, quế chi 8g, tang bạch bì 10g, bạch chỉ 12g, cam thảo 4g, gừng 4g, hoài sơn 16g, ké đầu ngựa 16g, xuyên khung 16g, tế tân 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Tiểu thanh long thang gia giảm: ma hoàng 6g, quế 6g, bạch thược 12g, gừng khô 4g, cam thảo 4g, tế tân 4g, bán hạ chế 8g, ngũ vị tử 4g, đẳng sâm 16g, hoàng kỳ 12g, khương hoạt 8g, ké đầu ngựa 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 3: Ngọc bình phong tán và quế chi thang gia giảm: hoàng kỳ 16g, phòng phong 6g, bạch truật 8g, quế chi 8g, bạch thược 12g, gừng 2g, đại táo 6g. Nếu bệnh mới mắc chảy nước mũi nhiều, thêm ma hoàng 4g, tế tân 6g. Nếu mệt mỏi, đoản hơi, thêm đẳng sâm 16g, kha tử 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
Viêm xoang do nhiễm khuẩn: Nguyên nhân thường do nhiệt độc. Có hai thể cấp và mạn tính:
Thể cấp tính: Bệnh mới phát, người bệnh ngạt mũi, chảy nước mũi vàng có mủ, xoang hàm và xoang trán đau, viêm mũi, người sợ lạnh, sốt, nhức đầu. Phép chữa là thanh phế nhiệt giải độc.
Bài 1: Kim ngân hoa 16g, hy thiêm thảo 16g, ké đầu ngựa 16g, mạch môn 12g, chi tử 8g, dấp cá 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Tân di thanh phế ẩm gia giảm: tân di 12g, hoàng cầm 12g, sơn chi 12g, thạch cao 40g, tri mẫu 12g, kim ngân hoa 16g, mạch môn 12g, dấp cá 20g. Nếu sợ lạnh, sốt, nhức đầu bỏ hoàng cầm, mạch môn; thêm ngưu bàng 12g, bạc hà 12g.
Thể mạn tính: Bệnh kéo dài, xoang hàm và trán ấn đau, thường chảy nước mũi có mủ, mùi hôi, mất khứu giác, thường xuyên nhức đầu. Phép chữa là dưỡng âm nhuận táo, thanh nhiệt giải độc. Bài thuốc: sinh địa 16g, huyền sâm 12g, đan bì 12g, mạch môn 12g, kim ngân 16g, ké đầu ngựa 16g, tân di 8g, hoàng cầm 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Lương y ĐÌNH THUẤN

Thursday, March 5, 2015

Bài thuốc trị hen phế quản hiệu quả

Hen là bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, có nhiều loại hen đó là hen dị ứng, hen không dị ứng, hen do thuốc…bài thuốc trị hen phế quản cực kỳ hiệu quả
Cơn hen thường xuất hiện một cách đột ngột, về đêm hoặc khi thay đổi thời tiết. Những triệu chứng báo trước của cơn hen là hắt hơi, sổ mũi, ngứa mắt hoặc đỏ mắt, ho khan vài tiếng hoặc buồn ngủ.
Theo Đông y thì bệnh hen phế quản thuộc phạm trù “háo suyễn” “đàm ẩm”. Nguyên nhân từ bên ngoài ăn uống tình chí thất thường, làm việc quá sức. Về tạng phủ, do sự thay đổi hoạt động của tạng phế và thận, vì phế tuyên giáng và thận nạp khí, bệnh có liên quan mật thiết với đàm. Đàm là sản vật bệnh lý do tỳ hư không vận hóa thủy thấp, thận dương hư không ôn tỳ dương vận hóa thủy cốc và không khí hóa được nước, phế khí hư không hóa giáng thông điều thủy đạo. Trên lâm sàng thấy các hiện tượng đàm nhiều, khó thở ngực đầy tức.
Bài thuốc trị hen
Thể hen hàn: Triệu chứng là thở gấp, trong hầu có tiếng hen rít, ngực bí, đờm trong loãng, miệng không khát, thích uống nóng, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch phù hoạt.
bai thuoc tri benh hen
Bài thuốc: xạ can 10g, tế tân 8g, ma hoàng 12g, ngũ vị tử 6g, bán hạ 6g, tử uyển 8g, đại táo 3 quả, sinh khương 3 lát, khoản đông hoa 10g.
Thể hen nhiệt: Triệu chứng là hen suyễn gấp, trong hầu có tiếng khò khè, đờm đặc ho khó ra, trong ngực bí, thở mạnh, miệng khát thích uống lạnh, miệng đắng, mặt đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch hoạt sác.
Bài thuốc: bạch quả 10 quả, cam thảo 6g, hạnh nhân 8g, tô tử 12g, hoàng cầm 8g, bán hạ 6g, tang bạch bì 10g, khoản đông hoa 10g.
Các bài thuốc trên sắc uống ngày 1 thang. Chia uống 3 lần trong ngày khi thuốc còn ấm. Cách sắc: cho thuốc vào ấm, đổ 750ml (3 bát) nước, sắc kỹ trong 1 giờ chắt lấy 250ml (1 bát) nước thuốc.
Thông tin bên lề
cay-co-mau
Giá: 850.000 VND
Cây cỏ máu chính là bí quyết mang lại vẻ đẹp cho con gái Minh Hóa sắc nước hương trời với làn da trắng nõn nà, mái tóc đen dài óng mượt, mắt đen tròn, môi đỏ. Ngoài ra phụ nữ khi sinh đẻ, dùng cây cỏ máu giúp phục hồi sức khỏe nhanh hơn, chống thiếu máu sau sinh.

Tuesday, March 3, 2015

Bài thuốc dân gian trị ho cực kỳ hiệu quả

Hen là bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, có nhiều loại hen đó là hen dị ứng, hen không dị ứng, hen do thuốc…bài thuốc trị hen phế quản cực kỳ hiệu quả
Cơn hen thường xuất hiện một cách đột ngột, về đêm hoặc khi thay đổi thời tiết. Những triệu chứng báo trước của cơn hen là hắt hơi, sổ mũi, ngứa mắt hoặc đỏ mắt, ho khan vài tiếng hoặc buồn ngủ.
Theo Đông y thì bệnh hen phế quản thuộc phạm trù “háo suyễn” “đàm ẩm”. Nguyên nhân từ bên ngoài ăn uống tình chí thất thường, làm việc quá sức. Về tạng phủ, do sự thay đổi hoạt động của tạng phế và thận, vì phế tuyên giáng và thận nạp khí, bệnh có liên quan mật thiết với đàm. Đàm là sản vật bệnh lý do tỳ hư không vận hóa thủy thấp, thận dương hư không ôn tỳ dương vận hóa thủy cốc và không khí hóa được nước, phế khí hư không hóa giáng thông điều thủy đạo. Trên lâm sàng thấy các hiện tượng đàm nhiều, khó thở ngực đầy tức.
Bài thuốc trị hen
Thể hen hàn: Triệu chứng là thở gấp, trong hầu có tiếng hen rít, ngực bí, đờm trong loãng, miệng không khát, thích uống nóng, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch phù hoạt.
bai thuoc tri benh hen
Bài thuốc: xạ can 10g, tế tân 8g, ma hoàng 12g, ngũ vị tử 6g, bán hạ 6g, tử uyển 8g, đại táo 3 quả, sinh khương 3 lát, khoản đông hoa 10g.
>>>>  cay co mau
Thể hen nhiệt: Triệu chứng là hen suyễn gấp, trong hầu có tiếng khò khè, đờm đặc ho khó ra, trong ngực bí, thở mạnh, miệng khát thích uống lạnh, miệng đắng, mặt đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch hoạt sác.
Bài thuốc: bạch quả 10 quả, cam thảo 6g, hạnh nhân 8g, tô tử 12g, hoàng cầm 8g, bán hạ 6g, tang bạch bì 10g, khoản đông hoa 10g.
Các bài thuốc trên sắc uống ngày 1 thang. Chia uống 3 lần trong ngày khi thuốc còn ấm. Cách sắc: cho thuốc vào ấm, đổ 750ml (3 bát) nước, sắc kỹ trong 1 giờ chắt lấy 250ml (1 bát) nước thuốc.
Thông tin bên lề
cay-co-mau
Giá: 850.000 VND
Cây cỏ máu chính là bí quyết mang lại vẻ đẹp cho con gái Minh Hóa sắc nước hương trời với làn da trắng nõn nà, mái tóc đen dài óng mượt, mắt đen tròn, môi đỏ. Ngoài ra phụ nữ khi sinh đẻ, dùng cây cỏ máu giúp phục hồi sức khỏe nhanh hơn, chống thiếu máu sau sinh.

Monday, March 2, 2015

Cây thuốc có chất màu thực vật

Một số loại cây cỏ có chất màu được dùng nhuộm thực phẩm làm tăng vẻ hấp dẫn của món ăn. hơn nữa, chúng còn có tác dụng chữa bệnh.
Lá diễn
Cây lá diễn có nhiều ở vùng phía Bắc nước ta. Lá diễn cho chất màu để nhuộm thực phẩm như xôi nếp.
Trong y học cổ truyền, cây lá diễn được dùng chữa ho, ho nhiều đờm, ho ra máu, nôn ra máu, vết thương sưng tím bầm. Ngày dùng 30 - 60g cây tươi hoặc 15 - 30g cây khô, sắc nước uống. Dùng ngoài với liều thích hợp, vò nát đắp tại chỗ.
Cây thuốc có chất màu thực vật 1
Lá dong
Lá dong được trồng ở khắp nơi, được dùng chủ yếu để gói bánh chưng. Bánh được gói lá dong, sau khi luộc có màu xanh lá cây nhạt và có một mùi thơm đặc biệt rất dễ chịu.
Trong y học cổ truyền, lá dong non được dùng làm thuốc giải độc, chữa say rượu, rắn cắn. Liều dùng: 100 - 200g lá tươi giã nát, vắt lấy nước uống, bã đắp.
Gấc
Quả gấc khi chín có màu đỏ đẹp. Khi nấu xôi gấc, bổ quả gấc lấy hạt với cả màng màu đỏ trộn đều với gạo nếp. Khi đồ chín, xôi gấc có màu đỏ đẹp. 
Bộ phận dùng làm thuốc là dầu gấc được ép từ màng hạt, hạt đã bóc bỏ áo hạt và rễ thu hái vào mùa đông. Dầu gấc có hàm lượng beta-caroten (tiền vitamin A) rất cao. Dầu gấc được dùng trong những trường hợp cơ thể cần vitamin A như là trẻ con chậm lớn, phụ nữ mang thai, cho con bú, bệnh khô mắt, quáng gà, người kém ăn mệt mỏi. Dùng ngoài, bôi vào vết thương, vết bỏng làm mau lên da non, chóng lành. Dầu gấc dùng kèm với một số thuốc kháng khuẩn đặc hiệu chữa bệnh trứng cá nang có nhân. Dầu gấc nhuận tràng dùng thích hợp cho người táo bón. Hạt gấc được dùng theo kinh nghiệm nhân dân chữa mụn nhọt, sưng vú, tắc tia sữa, trĩ, lòi dom, chủ yếu dùng ngoài. Rễ gấc chữa tê thấp, sưng chân, phù với liều 4g mỗi ngày.
Điều nhuộm
Điều nhuộm được trồng ở một số nước châu Á và ở Việt Nam chủ yếu để lấy chất màu đỏ trong quả làm chất màu nhuộm thực phẩm, xôi, bánh kẹo. Hạt điều nhuộm chứa thành phần chính là carotenoid.
Theo kinh nghiệm dân gian, lá điều nhuộm (20 - 30g) để tươi hoặc sao khô, sắc nước uống chữa cảm, sốt nóng, sốt rét, kiết lỵ, rắn cắn; kết hợp với việc dùng nước tắm nấu từ lá. Cơm quả điều nhuộm được dùng chữa kiết lỵ, táo bón.
Nghệ
Thành phần chính trong thân rễ nghệ là curcumin. Người ta dùng thân rễ nghệ giã nhỏ hoặc curcumin để nhuộm vàng thực phẩm.    
Trong y học cổ truyền, thân rễ nghệ được dùng chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh, ứ máu, vùng ngực bụng trướng đau tức, đau liên sườn dưới, khó thở, sau khi đẻ máu xấu không ra... Ngày dùng 2 - 6g dưới dạng bột hoặc thuốc sắc.
Dùng ngoài, nghệ tươi giã nhỏ, vắt lấy nước để bôi chữa vết thương lâu lên da, ung nhọt, viêm tấy lở loét ngoài da, bôi lên các mụn nhọt mới khỏi để đỡ sẹo. Kiêng kỵ: phụ nữ có thai không nên dùng.
GS. ĐOÀN THỊ NHU